Phường Vàng Danh

1. Thông tin chung: 

- Tên đơn vị: UBND phường Vàng Danh

- Địa chỉ: Khu 4, phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

- Số điện thoại: 02033.853.124

- Fax: 02033.573.433

- Email: Ubndvangdanh.ub@quangninh.gov.vn

Ảnh Trụ sở UBND phường Vàng Danh.

 2. Tổ chức bộ máy:

 

- Đồng chí: Phan Minh Toàn

- Chức vụ: Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy phường

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng và công nghiệp, Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Điện thoại: 0203.3853.124

- Email: phanminhtoan@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Nguyễn Tiến Dũng

- Chức vụ: Phó Bí thư Thường trực, Chủ tịch HĐND phường

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Hành chính

- Trình độ LLCT: Trung cấp

- Điện thoại: 0203.3.853.124 - 0772.202.238

- Email: nguyentiendung@quangninh.gov.vn

 

 

 

- Đồng chí: Trần Thị Hường

- Chức vụ: Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND phường

- Trình độ chuyên môn: ĐH kinh tế quốc dân - Cử nhân kinh tế, ngành kế toán; Thạc sỹ kinh tế công nghiệp

- Trình độ LLCT: Cao cấp

- Điện thoại: 0203.3.853.124 

- Email: tranthihuong@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Phạm Thị Thu Hiền

- Chức vụ: Phó Chủ tịch HĐND phường

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư ngành Kế toán DN

- Trình độ LLCT: Trung cấp

- Điện thoại: 0203.3.853.124 -0983.450.683

- Email: phamthithuhien@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Vũ Tiến Thanh

- Chức vụ: Chủ tịch UBMTTQ phường

- Điện thoại: 0203.3.853.124 - 0988.405.446

- Email: vutienthanh@quangninh.gov.vn

 

  

- Đồng chí: Đỗ Thị Hải Yến 

- Chức vụ: Đảng uỷ viên, Phó Chủ tịch UBND phường

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Nông nghiệp; Cử nhân Luật Kinh tế

- Trình độ LLCT: Cao cấp

- Điện thoại:  02033.853.124 - 0982.774.018

Email: dothihaiyen.ub@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Vũ Văn Dũng

- Chức vụ: Uỷ viên BTV, Phó Chủ tịch UBND phường

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Luật

- Trình độ LLCT: Sơ cấp

- Điện thoại: 0989.340.111  

- Email: vuvandung@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Trương Văn Giáp

- Chức vụ: Trưởng Ban CHQS phường

- Điện thoại: 0906.024.448

- Email: truongvangiap@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Nguyễn Thị Hải

- Chức vụ: CC tài chính - kế toán

- Điện thoại: 02033.853.124 - 0934.384.633

- Email: nguyenthihai@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Nguyễn Thị Thắm

- Chức vụ: Chủ tịch Hội Nông dân phường

- Điện thoại: 0364.804.078 

- Email: nguyenthitham@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Phạm Thị Oanh

- Chức vụ: Chủ tịch Hội LHPN phường

- Điện thoại: 0902.055.299

- Email: phamthioanh@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Ngô Thị Kim Oanh

- Chức vụ: Công chức văn phòng thống kê

- Điện thoại: 0988.838.400

- Email: ngothikimoanh@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Lã Mạnh Hiên

- Chức vụ: CC Tư pháp hộ tịch

- Điện thoại: 01629.544.588

- Email: lamanhhien@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Đặng Hải Hậu

- Chức vụ: Công chức ĐC-XD-MT phụ trách Địa chính

- Điện thoại: 0904.316.414

- Email: danghaihau@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Hồng Thúy Điệp

- Chức vụ: Công chức ĐC-XD-MT phụ trách Môi trường

- Điện thoại: 0375954026

- Email: hongthuydiep@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Nguyễn Huy Bình

- Chức vụ: NV HĐ phụ trách xây dựng

- Điện thoại: 0974.851.861

- Email: nguyenhuybinh@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Phạm Thị Hạnh

- Chức vụ: Công chức VHXH phụ trách LĐ,TB-XH

- Điện thoại: 0982.366.004

- Email: phamthihanh@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Trần Khắc Khang

- Chức vụ: Chủ tịch Hội Cựu chiến binh phường

- Điện thoại: 0394.261.220

- Email: trankhackhang@quangninh.gov.vn

 

- Đồng chí: Nguyễn Thành Hiếu

- Chức vụ: Phụ trách ĐTN phường

- Điện thoại: 035.381.2093

- Email: nguyenthanhhieu@quangninh.gov.vn

- Đồng chí: Nguyễn Thế Công

- Chức vụ: Công chức Văn hóa - Xã hội phường

- Điện thoại: 0904813781

- Email: nguyenthecong@quangninh.gov.vn

 

* Phân công nhiệm vụ cán bộ chủ chốt phường 

1. Ông Nguyễn Tiến Dũng - Chủ tịch HĐND phường 

- Phụ trách chung về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân phường, trực tiếp chỉ đạo phụ trách các lĩnh vực công tác;

- Công tác đối ngoại, tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền của HĐND phường.

- Việc tổ chức điều hành các kỳ họp HĐND phường và ký chứng thực các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường theoluật định.

- Giải quyết những vấn đề quan trọng phát sinh giữa hai kỳ (điều chỉnh, hoặc bổ sung dự toán ngân sách; chủ trương đầu tư các dự án sử dụng ngân sách ngoài kế hoạch; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; chủ trương đầu tư đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn…)

- Chương trình công tác của HĐND phường, thường trực HĐND, các Ban HĐND phường hàng năm và cả nhiệm kỳ.

-Giữ mối liên hệ của Hội đồng nhân dân phường với thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố, Đảng ủy, UBND phường, thường trực Đảng ủy phường.

- Chỉ đạo theo dõi các công việc theo thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế và ngân sách ( gồm: kinh tê, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường).

- Chỉ đạo trực tiếp công tác đề xuất, giải quyết các công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân phường, thường trực HĐND phường theo luật định ( gồm: quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh kế hoạch ngân sách, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất các dự án phát triển kinh tế - xã hội).

2. Bà Phạm Thị Thu Hiền - Phó chủ tịch HĐND phường

- Thực hiện nhiệm vụ phó chủ tịch thường trực, trực tiếp giải quyết công việc thường xuyên, hàng ngày của thường trực HĐND phường, thay mặt Chủ tịch HĐND phường giải quyết các công việc của chủ tịch HĐND phường khi chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền, trực tiếp phụ trách, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:

- Chỉ đạo theo dõi các công việc theo thẩm quyền trong lĩnh vực pháp chế ( gồm: thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính) và lĩnh vực văn hóa xã hội ( gồm: giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, dân tộc tôn giáo…); tham gia chỉ đạo trong lĩnh vực kinh tế và ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách và theo sự phân công của chủ tịch HĐND phường.

- Chỉ đạo việc tham mưu, đề xuất đưa vào chương trình ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường các vấn đề thuộc lĩnh vực phân công; chỉ đạo, đôn đốc công tác chuẩn bị và tham gia vào việc dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân; rút kinh nghiệm việc chuẩn bị, tổ chức kỳ họp; nội dung dự thảo các báo cáo, tờ trình, nghị quyết trước khi trình HĐND phường; duyệt hoàn chỉnh lần cuối các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân phường thông qua trước khi trình chủ tịch HDND phường; theo dõi tình hình thực hiện các nghị quyết, đề xuất chương trình giám sát của HĐND, thường trực HĐND và chủ trì các cuộc khảo sát, tình hình thực thi pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Giúp chủ tịch HĐND phường duyệt nội dung họp định kỳ của thường trực HĐND hàng tháng, chương trình công tác và các báo cáo hoạt động công tác định kỳ, đột xuất của HĐND phường; ký các báo cáo hoạt động định kỳ của thường trực HĐND phường và các văn bản khác thuộc lĩnh vực phụ trách; ký các văn bản thuộc thẩm quyền của chủ tịch HĐND khi chủ tịch đi vắng và ủy quyền.

- Giúp chủ tịch HĐND phường trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND phường; giữ mối quan hệ công tác với tổ đại biểu HĐND thành phố, Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban MTTQ phường và các tổ chức thành viên của mặt trận; các cơ quan, đơn vị của địa phương đóng trên địa bàn và các khu dân cư.

- Tham gia việc chủ tọa, điều hành các kỳ họp Hội đồng nhân dân phường, các cuộc họp định kỳ, đột xuất của HĐND phường; dự các cuộc họp của các Ban HĐND phường và các hoạt động khác theo sự phân công của chủ tịch HĐND phường.

- Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành việc sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân phường ( nguồn không tự chủ); chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐND phường và pháp luật với quyết định của mình.

- Giúp chủ tịch HĐND phường chỉ đạo chung công tác văn phòng, nhằm đảm bảo các điều kiện cho hoạt động thường xuyên của thường trực và các Ban của HĐND phường.

- Trực tiếp chỉ đạo công tác chuẩn bị dự kiến nội dung, thời gian tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân để đưa ra thảo luận tại cuộc họp liên tịch của HĐND với UBND phường và các cơ quan hữu quan ; chịu trách nhiệm tổ chức thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân phường; chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác tiếp xúc cử tri, đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Hội đồng nhân dân phường.

- Chỉ đạo, theo dõi tình hình, kết quả hoạt động của các tổ đại biểu HĐND phường; công tác bồi dưỡng tập huấn, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu HĐND phường, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND phường, việc gửi, nhận thông tin, tài liệu kỳ họp qua mạng thông tin điện tử. 

Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường 

Phân công nhiệm vụ cho công chức, cán bộ không chuyên trách, nhân viên hợp đồng cơ quan UBND phường  

 

Thông tin cơ bản của phường:

Vàng Danh nằm ở phía Bắc Thành phố Uông Bí có vị trí vai trò hết sức quan trọng về phát triển kinh tế đó là nguồn khoáng sản đư­ợc cấu tạo bởi nham thạch thời kỳ giu ra nguyên đại trung sinh và các trầm tích đệ tứ thạch kỷ đó là than đá có trữ lượng tư­ơng đối lớn và chất lượng tốt nhất Việt Nam.

Dưới thời Nguyễn Vàng Danh chỉ có vài chục gia đình người kinh tập trung ở hai xóm thuộc thượng mộ công, hạ mộ công một số gia đình người dao ở Lán Tháp, Năm Mẫu trong khu vực núi Yên Tử.
Do yêu cầu phát triển và tiềm năng thế mạnh của Vàng Danh, ngày 18/3/1969 Chính phủ đã quyết định thành lập thị trấn vàng danh đ­ược tách ra từ xã Thư­ợng Yên Công, ngày 10/9/1981 thành lập ph­ường Vàng Danh. 

2. Về địa lý, diện tích:
- Phía bắc giáp xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp phường Thanh Sơn, p. Quang Trung, P Thanh Sơn, Uông Bí.
- Phía đông giáp xã Bằng Cả, xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ.
- Phía tây giáp xã Thượng Yên Công.
- Tổng diện tích tự nhiên: 54,57 km2
  Trong đó:
  + Diện tích trồng lúa:          41,60 ha
  + Diện tích trồng mầu           7,00 ha
  + Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 1,50 ha
  + Diện tích rừng tự nhiên       1.167,10 ha
  + Diện tích rừng trồng          1.863,00 ha
  + Diện tích khác               2.377,00 ha
3. Về dân số, nhà ở, cơ sở vật chất:
  Tổng số hộ 3535 
  Tổng số nhân khẩu  13.760  người, gồm 3 dân tộc chủ yếu Kinh- Dao- Hoa
  Trong đó:  Nam 7.017 người, nữ  6.743 người.
  Trên địa bàn phường có 13 cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, 10 khu, 2 thôn, trong đó 9 khu thôn đạt danh hiệu văn hoá cấp thị, 93% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá.
  Người trong độ tuổi lao động 7.392, Trẻ em 4.028,  Người già 2.340
- Nhà kiên cố:  394 cái
- Trang trại:   12 cái
- Giao thông chung: Tuyến đường bộ, đường sắt từ Vàng danh đi Uông bí, tuyến đường 18b từ Hoành bồ- Vàng danh- Thượng yên công nối vào đường 18a. 
- Giao thông nội bộ: Được nối mạng đến các khu thôn 9.780 m,  trong đó 7.690 m bê tông hoá, các khu vực qua khe, suối đều có cầu, đập tràn thuận lợi cho tham giao giao thông.
- Thuỷ lợi 2.600 m kênh mương kiên cố, 1 hồ chứa nước 3,2 ha
- Trường học 5 trường được kiên cố hoá cao tầng, trong đó 1 THPT,1 THCS, 1 tiểu học, 2 mầm non với tổng số 3010 học sinh.
- Cơ sở y tế : 1 trung tâm y tế khu vực, 1 trạm xá phường.
- Hộ giầu: 530 = 15 %.   
- Hộ khá:  1300 = 37 %.
- Hộ trung bình: 1639 = 46%.
- Hộ nghèo: 32 = 0,9 %.
- Hộ cận nghèo: 34 = 0,95 %.
- Điện thoại: 3.673, tỷ lệ 27 máy/ 100 dân.
- Trình độ văn hoá: THPH 5090 ,THCS  3030,  Tiểu học  3200
- Trình độ học vấn:  Đại học 1100, Trung học 6500
  Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thư­ơng mại, nông lâm nghiệp tiếp tục tăng trư­ởng đáp ứng ngày càng tốt hơn phục vụ nâng cao, cải thiện chất lượng cuộc sống, hộ khá, giầu tăng, hộ nghèo giảm.
  Bộ mặt đô thị khang trang sạch đẹp văn minh hơn, Đã đầu tư có trọng tâm trọng điểm được nhiều công trình phúc lợi công cộng như công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá, nhà thi đấu thể thao, các khu vui chơi, giải trí, nhà văn hoá khu thôn, hệ thống giao thông, cải tạo môi trư­ờng, chợ trung tâm, dịch vụ thương mại, thông tin liên lạc, chiếu sáng, trang trí đường phố vv.
  Đã chủ động cân đối tài chính, tăng cư­ờng chỉ đạo nâng tỷ trọng thu tăng bình quân trên 15 % năm, từ năm 2002 trở lại đây tự chủ động cân đối ngân sách và nộp nghĩa vụ với nhà nước.
  Công tác văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực hoà nhịp với công cuộc đổi mới nh­ư chăm lo thúc đẩy duy trì phong trào thi đua nhân điển hình tiên tiến, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân c­ư, giành danh hiệu phường, khu thôn văn hoá, tiên tiến, hoạt động văn hoá thể thao, giáo dục đào tạo, dân số kế hoạch hoá gia đình, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo. Hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư tương đối đồng bộ với 7 trạm phát sóng điện thoại, 450 vi tính nối mạng intơnet, 1 trạm tiếp sóng thu phát truyền hình,2 trạm truyền thanh với 25 loa, 12 cụm dân cư đều có truyền thanh nội bộ.
  Công tác an ninh quốc phòng được duy trì giữ vững, triển khai tốt các chương trình an ninh quốc gia, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, kiềm chế giảm dần tai tệ nạn xã hội, tổ chức duy trì phát huy hiệu quả lực l­ợng xung kích, ban bảo vệ dân phố, tổ liên gia, tổ chức xây dựng củng cố phát huy sức mạnh lực l­ượng dân quân, hoàn thành tốt chỉ tiêu huấn luyện, cơ động sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội đợc quan tâm đáp ứng phục vụ ngày càng tốt hơn thực hiện nhiệm vụ chính trị, các tổ chức liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.
  Qua tr­ưởng thành và phát triển Đảng bộ nhân dân các dân tộc phư­ờng đã được Đảng , nhà nư­ớc các cấp tặng nhiều danh hiệu cao quý:
  Năm 2001 huân chương lao động hạng ba thời kỳ đổi mới
  Năm 1983 huân ch­ương quân công về thành tích tuyển quân
  Năm 1991, 2006 bằng khen của chính phủ về thành tích về khu phố văn minh sạch đẹp và thành tích 5 năm 2001- 2005
  Năm 1996-1997-1998-1999 cờ thi đua của bộ công an
  Năm 2004-2005-2006 bằng công nhận phư­ờng tiên tiến cấp tỉnh
  Đồng thời nhiều tập thể cá nhân đ­ợc tặng huân huy chương, bằng khen của Đảng, nhà nước, chính phủ, bộ, ngành, tỉnh, thị xã.          
  Các chỉ tiêu chủ yếu hàng năm đến năm 2012:
- Giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 15-17 %
- Dịch vụ thương mại tăng 20 % trở lên
- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 5- 6 %
+ Diện tích gieo trồng 2 vụ từ  83- 85 ha
+ Năng suất lúa 44- 45 tạ/ sào
+ Sản lượng lương thực 300 - 310 tấn
+ Duy trì đàn trâu,bò 900-1000 con, đàn lợn có mặt tại chuồng 3000- 3500 con.
+ Sản lượng thực phẩm 400 - 450 tấn
+ Trồng mới 50-70 ha rừng
+ Khai thác 20.000 - 25.000 m3 gỗ rừng trồng
- Tổng thu ngân sách tăng 15 % so kế hoạch giao
- Đầu tư xây dựng cơ bản đạt 35 % trở lên trong tổng chi ngân sách
- Duy trì chuẩn quốc gia về y tế, phổ cập trung học cơ sở, chuẩn quốc gia giáo dục đối với trư­ờng mầm non 19/5, năm 2010 chuẩn quốc gia trường tiểu học Trần phú.
- Duy trì hợp đồng dịch vụ lao động việc làm đối với cơ quan doanh nghiệp, kết phối hợp giải quyết việc làm cho 300 lao động.
- Tỷ lệ phát triển dân số giảm 0,05 %, không tăng sinh con thứ 3 trở lên.
- Số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh trên 80 %, không có chi bộ yếu kém, 
- Chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội đạt vững mạnh trở lên.

Thời tiết

Tỷ giá ngoại tệ
Thống kê truy cập
Đang online 25369 Tổng lượt truy cập 91174795